Trong chương trình Toán lớp 4, các bài toán về phép toán cộng trừ nhân chia sẻ đa dạng hơn như bài toán trung bình cộng, toán tổng – hiệu,… Những bài toán này đòi hỏi các bạn sử dụng lời giải một cách linh hoạt, sử dụng kỹ năng tổng hợp thay vì những bài toán đơn giản như ở cấp học trước. Để hiểu rõ hơn về chương trình Toán lớp 4, cùng Cmath tham khảo bây giờ nhé.
Các loại đơn vị đo và cách quy đổi
Chương trình Toán lớp 4 hiện nay phần đầu tiên của mục Đại số là dạy về các loại đơn vị đo thông dụng cũng như cách quy đổi từ đơn vị đo lớn sang nhỏ hoặc đổi từ đơn vị đo nhỏ sang lớn.
Đơn vị đo khối lượng
Đơn vị đo khối lượng xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ là tấn, tạ, yến, kg (ki-lô-gam), hg (héc-tô-gam), dag (đề-ca-gam) và g (gam).
Mỗi đơn vị đo khối lượng lớn gấp 10 lần đơn vị nhỏ hơn ở kế tiếp chúng. Hay có thể nói, mỗi đơn vị nhỏ bằng một phần mười (1/10) đơn vị lớn ngay trước nó.
Ví dụ 1: 1 tấn = 10 tạ, 2 tạ = 20 kg, 3 yến = 30kg, 34kg = 3400g (34*100=3400)
Ví dụ 2: 1000kg = 1 tấn, 20 tạ = 2 tấn
Đơn vị đo độ dài
Để đo chiều dài của bất kỳ vật nào đó, đo khoảng cách, chiều cao người ta dùng các đơn vị đo từ lớn tới nhỏ như km (ki-lô-mét), hm (héc-tô-mét), dam (đề-ca-mét), m (mét), dm (đề-xi-mét), cm (cen-ti-mét), mm (mi-li-mét).
Tương tự như cách đổi đơn vị đo khối lượng, mỗi đơn vị đo độ dài lớn sẽ gấp 10 lần đơn vị nhỏ ngay kế sau, và mỗi đơn vị độ dài nhỏ bằng 1/10 đơn vị độ dài ngay trước.
Ví dụ 1: 4km = 4000m, 1m = 100cm, 10cm = 100mm
Ví dụ 2: 200dm = 20m, 300cm = 3m
Thêm vào đó, nếu muốn tính diện tích của một khu vực, đơn vị đo thường dùng là ki-lô-mét vuông (km2) hoặc mét vuông (m2).
Đơn vị tính thời gian
Đơn vị đo thời gian từ lớn đến nhỏ là thiên niên kỷ, thế kỷ, thập kỷ, năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây.
1 thiên niên kỷ tương ứng với 1000 năm
1 thế kỷ đương đương 100 năm
1 thập kỷ là 10 năm
Trong 1 năm có 365 ngày (~12 tháng), nếu là năm nhuận sẽ có 366 ngày (4 năm sẽ nhuận 1 lần).
1 giờ = 60 phút, 1 phút = 60 giây
Tính chất của các phép toán x, :, +, –
Phép nhân
Có các tính chất như giao hoán, kết hợp, phép tính nhân với 0, phép tính khi nhân với 1, nhân một số với tổng và nhân một số với hiệu.
Công thức tổng quát của các phép toán trên lần lượt là:
a*b = b*a
Ví dụ: 2*3 = 3*2
a*(b*c) = (a*b)*c
Ví dụ: 4*(5*2) = (4*5)*2
0*a= a*0 = 0
Ví dụ: 0*2 = 2*0 = 0
1*a = a*1 = a
Ví dụ: 1*17 = 17*1 = 17
a* (b+c) = a*b +a*c
Ví dụ: 2*(4+5) = 2*4 + 2*5
a*(b-c) = a*b – a*c
Ví dụ: 2*(10-3) = 2*10-2*3
Phép chia
Các tính chất của phép chia là:
Một số chia một tích a:(b*c)=a:b:c (điều kiện a,b >0)
Ví dụ: 24: (2*3)= 24:2:3
Một tích chia một số (a*b):c=(a:c)*b=a*(b:c)
Ví dụ: (4*8):2=(4:2)*8=4*(8:2)
Một số chia cho một thương a:(b:c)=a:b*c
Ví dụ: 16:(8:2)= 16:8*2
Một tổng chia cho một số (a+b):c=a:c=b:c (điều kiện c>0)
Ví dụ: (12+36):3=12:3=36:3
Một hiệu chia cho một số (a-b):c=a:c-b:c
Ví dụ: (44-20):2=44:2-20:2
Phép cộng
Có tính chất giao hoán và kết hợp.
Ví dụ: 2+3= 3+2
1+2+3 = (1+2)+3 hoặc 1+(2+3) hoặc (1+3)+2
Phép trừ
Có tính chất kết hợp.
Ví dụ: 12-(5+6) = 12-5-6 hoặc 12-6-5
Những dấu hiệu để nhận biết số chia hết 2,3,5,9 đơn giản
Để nhận biết những số nào chia hết cho 2,3,5,9 nhanh nhất, không cần tính, chỉ cần dựa vào một số dấu hiệu sau:
- Những số có tận cùng là các số chẵn 0,2,4,6,8 thì chia hết cho 2.
Ví dụ: 12, 10, 26, 48
- Những số có tận cùng là số 0 và số 5 thì sẽ chia hết cho 5.
Ví dụ: 65, 100
- Những số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3.
Ví dụ: 45 có 4+5=9. Số 9 chia hết cho 3 nên 45 cũng chia hết cho 3.
- Những số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9.
Ví dụ: 18 có 1+8=9. Thấy 9 chia hết cho 9 nên 18 cũng chia hết cho 9.
Chú ý:
- Những số có kết thúc bằng 0 thì chia hết cho cả 2 và 5.
- Những số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chắc chắn số đó cũng chia hết cho 3. Tuy nhiên số chia hết cho 3 chưa chắc đã chia hết cho 9.
Ví dụ: 18 chia hết cho cả 3 và 9. Nhưng 30 chỉ chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9.
>>> Xem thêm: Khám phá buổi học toán CMath có gì thú vị?
Một số dạng bài toán có lời giải
3 dạng toán cơ bản trong chương trình Toán lớp 4 là toán tính trung bình cộng, tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó và bài toán tìm 2 số khi biết tổng-tỉ hoặc hiệu-tỉ của 2 số đó.
Dạng 1: tính trung bình cộng của các số
Cách làm: ta lấy tổng các số đó chia cho số hạng
Ví dụ 1: Tính trung bình cộng của 34 và 46.
Trung bình cộng của 34 và 46 là (34+46):2=40
Ví dụ 2: Tính trung bình cộng của 16, 11 và 15.
Trung bình cộng của 16, 11 và 15 là (16+11+15):3=14
Dạng 2: tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.
Cách làm: Muốn tìm số lớn ta lấy (tổng + hiệu):2
Muốn tìm số bé ta lấy (tổng – hiệu) :2
Ví dụ: Bài toán cho tổng 2 số là 56, hiệu của 2 số là 28. Tìm 2 số đó.
Giải: số lớn là (56+28):2=42
Số bé là (56-28):2= 14
Dạng 3: tìm 2 số khi biết tổng – tỉ hoặc hiệu tỉ của 2 số đó
>>> Xem thêm: Tóm tắt chương trình toán lớp 4 (Phần 2)
Trên đây là phần tổng hợp những kiến thức cơ bản nhất trong chương trình Toán lớp 4 phần đại số. Hy vọng rằng, bài viết này của Cmath sẽ giúp ích cho các bạn hệ thống và củng cố lại kiến thức toán nhé!